Lưu ý về cách tính niên hạn xe ô tô để tránh rủ ro bị phạt khi điều khiển xe quá niên hạn

Nhiều người sở hữu và điều khiển ô tô nhưng lại không hiểu rõ niên hạn sử dụng là gì. Trong đó, niên hạn sử dụng ôtô là điều rất quan trọng đối với người điều khiển phương tiện này. Trường hợp điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng, bạn sẽ bị phạt tiền rất nặng thậm chí là tước bằng lái và xe.

Niên hạn xe ô tô được quy định tại Nghị định 95/2009/NĐ-CP trên Cổng thông tin điện tử Cục đăng kiểm Việt Nam. Trong đó, từng loại xe gồm xe chở hàng, xe ô tô chở người áp dụng niên hạn khác nhau.

Niên hạn xe ô tô là gì?

Niên hạn xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng xe một cách hợp pháp để lưu thông trên đường phố. Hay nói khác đi là thời hạn sử dụng xe ô tô.

Quy định niên hạn xe ôtô được áp dụng cho cả xe chở hàng và xe chở người. Trong đó, xe chở hàng có kết cấu và trang bị chủ yếu sử dụng để chở hàng hóa. Ôtô chở người là mẫu xe có kết cấu và trang bị để chở người cùng hành lý mang theo.

Nhờ sự khác biệt về mục đích sử dụng của các dòng xe, niên hạn xe ô tô chở hàng không giống niên hạn sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ chở người.

Quy định này áp dụng cho xe ôtô chở người, xe tải chở hàng hóa, xe ô tô chuyên dùng. Trừ xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Nghị định của Chính Phủ được quy định đầy đủ niên hạn xe ô tô để mọi người có thể nắm rõ về trường hợp của mình.

Niên hạn sử dụng xe
Niên hạn sử dụng xe

Quy định cụ thể cho từng loại xe

Với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, niên hạn xe ô tô sử dụng không quá 20 năm.

Với ô tô chở hàng và những trường hợp ô tô quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi mục đích (Ô tô chở người thành ô tô chở hàng. Ô tô chở hàng thành xe chuyên dùng. Ôtô chuyên dùng chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) thành xe chở hàng), niên hạn xe ô tô sử dụng không quá 25 năm. 

Đối với ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước ngày 1/1/2002, ô tô chở người chuyển đổi công năng, niên hạn xe ô tô sử dụng không quá 17 năm.

Đối với ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), xe chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn xe ô tô sử dụng trong quy định. 

Như vậy, đối với một số loại xe phổ biến, niên hạn sử dụng ôtô chở hàng là 25 năm. Trong khi đó niên hạn sử dụng xe chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Ô tô chở người dưới 9 chỗ (gồm cả người lái) không có niên hạn sử dụng. 

quy định sử dụng xe
quy định sử dụng xe

Cách xác định niên hạn xe ô tô

Niên hạn sử dụng xe ô tô tính từ năm sản xuất. Trong nhiều trường hợp đặc biệt niên hạn ô tô được tính từ năm đăng ký xe lần đầu.
Với trường hợp tính niên hạn sử dụng xe ô tô theo năm sản xuất, bạn có thể xác định dựa vào các thứ tự ưu tiên sau :

  • Số nhận dạng xe (số VIN).
  • Số khung của xe.
  • Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc thông tin của nhà sản xuất.
  • Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn/đóng trên xe ô tô.
  • Hồ sơ lưu trữ như Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước. Giấy chứng nhận chất lượng. Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu. Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo.
  • Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý.
  • Chứng từ nhập khẩu.

Bên cạnh đó nhiều chuyên gia tư vấn xe còn cho hay ô tô không có ít nhất 1 trong số các tài liệu, hồ sơ trên thì sẽ được xem là hết niên hạn sử dụng.

Với các dòng xe ô tô cải tạo hay chuyển đổi công năng sử dụng. Thời điểm áp dụng niên hạn được tính từ năm sản xuất đến trước lúc chuyển đổi. Với trường hợp mua xe ô tô cũ, bạn cần dựa theo các tiêu chí trên để xác định xe đã sử dụng được bao nhiêu năm. Sau đó bạn trừ dần để tính xem xe còn bao nhiêu năm có thể sử dụng theo quy định.

Trường hợp xe quá hạn sử dụng thì dù giá rẻ bạn cũng không nên. Ngoài khả năng xe thường xuyên hư hỏng buộc phải sửa chữa thì còn một điều quan trọng nữa chính là xe không còn được phép lưu hành trên đường. Đến lúc này thì bạn sẽ tiền mất tật mang.

Mức phạt hiện hành khi điều khiển xe quá niên hạn

Quy định xử phạt người điều khiển ô tô hết niên hạn sử dụng có trong điểm B khoản 5, điểm D khoản 6, Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016.

Trong điều 16 quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô gồm rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo và những loại xe tương tự ô tô là từ 4 triệu đồng – 6 triệu đồng. Điều kiện là các loại xe này có quy định niên hạn sử dụng.

Bên cạnh việc phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng thì bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng và cả phương tiện. Hình thức xử phạt bổ sung này dành cho việc điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng.

Mức phạt xe quá niên hạn trên đây tương đối cao, kéo theo nhiều hệ luỵ thủ tục hành chính. Vì vậy chủ sở hữu xe nên lưu ý tìm hiểu niên hạn sử dụng xe ô tô là gì theo quy định năm 2021, hạn chế rủi ro không đáng có.

xe hết niên hạn sử dụng
xe hết niên hạn sử dụng

Cơ quan nào có quyền tịch thu, đình chỉ lưu hành với xe hết niên hạn?

Thông qua công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, lực lượng CSGT nếu phát hiện xe ôtô hết niên hạn sử dụng: xe công nông, xe 3 bánh, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn thì:

  • Sẽ lập biên bản
  • Đình chỉ lưu hành xe
  • Tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
  • Xử lý theo quy định của pháp luật
  • Thông báo bằng văn bản cho cơ quan cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó. Họ sẽ làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời hạn 15 ngày, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục, CSGT phối hợp với CA cấp xã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

CSGT thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.

Leave a Replay

ĐĂNG KÍ DÙNG DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM TẠI NHÀ