Thông tin Tem đăng kiểm xe ô tô, Hồ sơ, Ấn chỉ, Báo cáo công tác kiểm định

Tem đăng kiểm xe ô tô an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới là biểu trưng cấp cho xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem đăng kiểm ô tô trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định công nhận lẫn nhau về Giấy chứng nhận kiểm định.

1. Đăng kiểm xe tô là gì?

Đăng kiểm xe ô tô là một hình thức các đơn vị có chuyên ngành tiến hành kiểm định về chất lượng của chiếc xe ô tô xem nó có đảm bảo chất lượng và độ an toàn để lưu thông trên đường hay không.

Đăng kiểm xe ô tô là quy trình bắt buộc chủ xe phải thực hiện để có đủ điều kiện lưu thông xe trên đường.

2. Tem đăng kiểm xe ô tô phân biệt xe kinh doanh hoặc không vận tải

Thông tư 16/2021 của Bộ GTVT ban hành tem đăng kiểm ô tô mẫu mới để phân biệt giữa ô tô kinh doanh vận tải và ô tô không kinh doanh vận tải.

Theo đó, phần trong hình bầu dục:

  • Nền màu vàng phía trên và xanh lá cây phía dưới cấp cho xe kinh doanh vận tải
  • Nền màu xanh dương phía trên và xanh lá cây phía dưới cấp cho xe không kinh doanh vận tải.
  • Giữa số tháng và năm in biển số xe.

Giấy chứng nhận kiểm định và tem đăng kiểm ô tô được các trung tâm đăng kiểm cấp cho xe cơ giới trước ngày 01/10/2021 vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực.

Tem đăng kiểm ô tô
Tem đăng kiểm ô tô

3. Tem đăng kiểm xe ô tô

Tem kiểm định có nội dung và hình thức tương ứng theo mẫu 16.TKĐ tại Phụ lục ban hành theo quy định tại Điều 39 Thông tư 24/2013/TT-BKHCN của Cục đăng kiểm Việt Nam được đo lường như sau:

  • Được dẫn trực tiếp trên phương tiện đo đạt yêu cầu quy định của quy trình kiểm định tương ứng và ở vị trí thích hợp
  • Được sử dụng kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định để thông báo có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo, chuẩn đo lường có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ

Trường hợp phương tiện đo, chuẩn đo lường không đủ chỗ hoặc không thể dán tem đăng kiểm ô tô thì được phép sử dụng giấy chứng nhận kiểm định để thông báo thời hạn có giá trị của việc kiểm định đối với phương tiện đo chuẩn đo lường đó.

Tem kiểm định đăng kiểm xe ô tô được Cục đăng kiểm Việt Nam gồm 3 phần:

  • Phần trên in số hiệu của tem.
  • Phần giữa in logo quy ước hoạt động kiểm định đo lưởng. Chính giữa logo in dấu kiểm định kiểu 1 của tổ chức kiểm định. Góc trên, bên trái in số seri của tem.
  • Phần dưới gồm hai hàng chữ và số. Hàng trên in dòng chữ “Hiệu lực kiểm định đến”. Hàng dưới đề ghi hai số chỉ tháng và hai số cuối của năm là thời điểm hết giá trị pháp lý của tem kiểm định, giữa hai nhóm số này cách nhau bằng một dấu gạch ngang (-).

4. Giấy kiểm định chứng nhận

Số của phương tiện đo: ghi theo số hiệu sản xuất của phương tiện đo. Trường hợp phương tiện đo không có số sản xuất, kiểm định viên phải đánh số lên phương tiện đo và coi đó là số của phương tiện đo.

Phần đặc trưng kỹ thuật: ghi tóm tắt các đặc trưng đo lường chính của phương tiện đo như phạm vi đo, cấp chính xác… Trường hợp phương tiện đo không ghi cấp chính xác thì ghi sai số cho phép hoặc giá trị độ chia nhỏ nhất của nó (đối với phương tiện đo có nhiều chức năng thì ghi các đặc trưng này theo từng chức năng của phương tiện đo).

Những nội dung ghi vào giấy chứng nhận kiểm định phải rõ ràng, sạch, không viết tắt, không tẩy xoá. Tên và ký hiệu đơn vị đo lường, giá trị đại lượng, giá trị sai số… phải trình bày đúng quy định về hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Ký giấy chứng nhận kiểm định:

  • Kiểm định viên trực tiếp kiểm định ký và ghi rõ họ tên vào phần dành cho kiểm định viên
  • Thủ trưởng tổ chức kiểm định hoặc người được uỷ quyền ký và ghi rõ họ tên, chức danh vào phần dành cho Thủ trưởng Tổ chức kiểm định.

Dấu đóng lên Giấy chứng nhận kiểm định là dấu hành chính của tổ chức kiểm định.

5. Quy định về tem và giấy chứng nhận kiểm định

a. Theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định ATKT và BVMT phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định:

  • Giấy chứng nhận kiểm định, Tem đăng kiểm ô tô cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số seri.
  • Xe cơ giới có KDVT được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại có KDVT
  • Xe cơ giới không KDVT được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại không KDVT.
  • Xe cơ giới không được tham gia giao thông chỉ cấp Giấy chứng nhận, không cấp Tem đăng kiểm ô tô.

b. Xe cơ giới được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày khi kiểm định đạt yêu cầu trong các trường hợp sau:

  • Xe cơ giới bị cảnh báo trên Chương trình Quản lý kiểm định theo quy định Nghị định số 100/2019/NĐ-CP.
  • Xe cơ giới đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ chuyển vùng
  • Xe cơ giới đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo
  • Xe cơ giới mới sản xuất lắp ráp đã có Phiếu kiểm tra xuất xưởng
  • Xe cơ giới nhập khẩu đã có Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới nhập khẩu
  • Xe cơ giới xuất khẩu đã có Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe sản xuất lắp ráp có nhu cầu tham gia giao thông để di chuyển về địa điểm xác định
  • Xe cơ giới có nhu cầu di chuyển để phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm trước khi thực hiện chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới. Đối với trường hợp này, khi kiểm định chủ xe không phải xuất trình. Nộp các giấy tờ quy định cần cung cấp các tài liệu sau:

c. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định ô tô hết hiệu lực khi:

  • Đã có khai báo mất của chủ xe với đơn vị đăng kiểm
  • Đã có thông báo thu hồi của các đơn vị đăng kiểm
  • Xe cơ giới bị tai nạn đến mức không đảm bảo ATKT và BVMT theo quy định
  • Đã có xác nhận của đơn vị đăng kiểm về sự không phù hợp giữa thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định và thông số kỹ thuật thực tế của xe cơ giới.

6. Cấp phát ấn chỉ kiểm định xe như thế nào?

  • Đơn vị đăng kiểm lập và gửi phiếu đề nghị cung cấp ấn chỉ kiểm định (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua thư điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ về Cục Đăng kiểm Việt Nam từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối của mỗi quý.
  • Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị đăng kiểm để gửi ấn chỉ kiểm định qua đường bưu chính hoặc cấp trực tiếp cho đơn vị đăng kiểm tương ứng từ ngày 23 đến ngày 30 của tháng cuối của mỗi quý.
  • Trường hợp đề nghị cấp bổ sung, đơn vị đăng kiểm lập và gửi phiếu đề nghị cung cấp ấn chỉ kiểm định bổ sung (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua thư điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
  • Cục Đăng kiểm Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của đơn vị đăng kiểm để gửi ấn chỉ kiểm định qua đường bưu chính hoặc cấp trực tiếp cho đơn vị đăng kiểm sau 15 ngày kể từ ngày nhận được phiếu đề nghị cung cấp ấn chỉ kiểm định bổ sung.

7. Báo cáo công tác kiểm định

a. Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định và báo cáo sử dụng ấn chỉ kiểm định:

  • Tên báo cáo: báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định và báo cáo sử dụng ấn chỉ kiểm định
  • Nội dung yêu cầu báo cáo: báo cáo số lượng xe kiểm định kể cả xe kiểm định ngoài đơn vị (nếu có), số lượng ấn chỉ đã sử dụng, số lượng ấn chỉ còn tồn
  • Đối tượng thực hiện báo cáo: đơn vị đăng kiểm
  • Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam đối với báo cáo kết quả công tác kiểm định. Báo cáo sử dụng ấn chỉ kiểm định và báo cáo kiểm kê ấn chỉ kiểm định
  • Sở Giao thông vận tải địa phương đối với báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định
  • Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, hệ thống thư điện tử
  • Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20 hàng tháng
  • Tần suất thực hiện báo cáo: báo cáo định kỳ hàng tháng
  • Thời gian chốt số liệu: từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo
  • Mẫu biểu số liệu báo cáo: theo Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định ATKT và BVMT phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

b. Báo cáo danh sách ô tô hết niên hạn, báo cáo danh sách ô tô sắp hết niên hạn:

  • Tên báo cáo: báo cáo danh sách ô tô hết niên hạn, báo cáo danh sách ô tô sắp hết niên hạn
  • Nội dung yêu cầu báo cáo: báo cáo số lượng xe hết niên hạn và sắp hết niên hạn
  • Đối tượng thực hiện báo cáo: đơn vị đăng kiểm
  • Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao thông vận tải địa phương
  • Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, hệ thống thư điện tử
  • Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20 tháng 01 hàng năm đối với báo cáo xe hết niên hạn. Trước ngày 20 tháng 08 hàng năm đối với báo cáo xe sắp hết niên hạn
  • Tần suất thực hiện báo cáo: báo cáo định kỳ hàng năm
  • Thời gian chốt số liệu báo cáo: số lượng xe hết niên hạn từ ngày 01 tháng 01 của năm báo cáo đối với báo cáo xe hết niên hạn. Số lượng xe sắp hết niện hạn từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo xe sắp hết niên hạn.
  • Mẫu biểu số liệu báo cáo: theo Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định ATKT và BVMT phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

c. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

8. Lưu trữ hồ sơ

a. Hồ sơ phương tiện được lưu và sắp xếp thành bộ riêng theo thứ tự số quản lý. Hồ sơ phương tiện gồm:

  • Phiếu lập hồ sơ phương tiện
  • Giấy tờ nêu tại điểm b khoản 1, Điều 6 Thông tư này
  • Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo (đối với xe cơ giới cải tạo)
  • Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định lần đầu sau khi lập Hồ sơ phương tiện
  • Bản sao giấy tờ về đăng ký xe khi kiểm định lần đầu sau khi lập Hồ sơ phương tiện; hoặc sau khi đổi Giấy đăng ký xe
  • Các giấy tờ liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi thông tin hành chính, thông số kỹ thuật.
  • Các giấy tờ liên quan đến việc xác minh sự phù hợp trên cơ sở dữ liệu về đăng ký xe hoặc cơ quan đăng ký xe đối với xe cơ giới phải xác minh theo quy định.

b. Hồ sơ kiểm định của mỗi xe cơ giới được xếp thành bộ riêng theo thứ tự số Phiếu theo dõi hồ sơ và lưu riêng theo từng ngày kèm theo bản sao chụp Phiếu phân công nhiệm vụ hàng ngày, bản in Báo cáo kết quả công tác kiểm định trong ngày. Hồ sơ kiểm định gồm:

  • Phiếu theo dõi hồ sơ, các phiếu kiểm định. Trường hợp kiểm định lại trong ngày thì phiếu kiểm định lưu trong cùng một bộ hồ sơ kiểm định
  • Bản sao các giấy tờ: giấy tờ về đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem đăng kiểm ô tô cấp mới cho xe cơ giới. Đối với trường hợp không cấp Tem kiểm định thì lưu phôi Tem kiểm định
  • Các giấy tờ liên quan đến bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện không do đơn vị quản lý
  • Bản in kết quả kiểm tra thiết bị giám sát hành trình, camera thông qua trang thông tin điện tử.
  • Bản in ảnh chụp khoang hành lý (hầm hàng). Ảnh chụp khoang hành khách từ đầu xe và từ cuối xe đối với ô tô trên 09 chỗ kể cả người lái.

c. Lập các sổ quản lý hồ sơ, ấn chỉ để theo dõi việc lưu trữ, báo cáo, bao gồm:

  • Sổ theo dõi cấp phát Giấy chứng nhận, Tem kiểm định theo mẫu tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này
  • Sổ theo dõi sửa Phiếu lập hồ sơ phương tiện theo mẫu tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này
  • Sổ phân công nhiệm vụ kiểm định theo mẫu tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này
  • Sổ quản lý Phiếu lập hồ sơ phương tiện theo mẫu tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Dữ liệu kiểm định

  1. Dữ liệu kiểm định được lưu trữ tại đơn vị đăng kiểm và trên cơ sở dữ liệu của chương trình quản lý kiểm định tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
  1. Các ấn chỉ hỏng được lưu trữ theo từng loại, theo thứ tự số sê ri ấn chỉ và lưu trữ riêng hàng tháng, trên ấn chỉ ghi rõ lý do hỏng để hủy khi có hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
  1. Thời gian, địa điểm lưu trữ
  • Hồ sơ phương tiện và các sổ quản lý, cấp phát trong quá trình lập Hồ sơ phương tiện lưu tại đơn vị đăng kiểm lập Hồ sơ phương tiện trong suốt quá trình sử dụng của xe cơ giới.
  • Xe hết niên hạn sử dụng hủy sau 03 năm từ khi xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.
  • Hồ sơ kiểm định và các sổ quản lý, cấp phát trong quá trình kiểm định; ảnh chụp khi xe vào kiểm định lưu tại nơi kiểm định, hủy sau 03 năm từ ngày kiểm định.
  • Xe vào kiểm định được ghi hình quá trình kiểm tra trên dây chuyền, lưu trữ tại nơi đăng kiểm. Hình ảnh camera giám sát quá trình kiểm định trên dây chuyền được lưu trữ tại đơn vị đăng kiểm. Hình ảnh video tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày kiểm định.
  • Ảnh chụp khi xe cơ giới vào kiểm định theo quy định phải được lưu dưới định dạng .JPEG theo ngày kiểm định trong thời gian 03 năm (36 tháng) kể từ ngày kiểm định.

Leave a Replay

ĐĂNG KÍ DÙNG DỊCH VỤ ĐĂNG KIỂM TẠI NHÀ